Theo đó, Điều 4 Thông tư 04/2021/TT-BTC quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm như sau:
"Điều 4. Mức trách nhiệm bảo hiểm
1. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là một trăm năm mươi triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:
a) Do xe môtô hai bánh; xe môtô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là năm mươi triệu đồng trong một vụ tai nạn.
b) Do xe ôtô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ôtô, máy kéo; xe máy chuyên dùng theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là một trăm triệu đồng trong một vụ tai nạn".
Như vậy tùy từng trường hợp mà mức đền bù thiệt hại sẽ khác nhau, nhưng mức đền bù tối đa cho mỗi trường hợp là mức đền bù đã được nêu tại Điều 4 đã nêu trên. Cần lưu ý đây là số tiền tối đa mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại.
Mức phí đền bù tại Điều 4 Thông tư 04/2021/TT/BTC là cho loại bảo hiểm xe bắt buộc; còn đối với loại bảo hiểm xe máy tự nguyện hay còn gọi là Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe thì đây là một loại bảo hiểm khác do người mua và bên công ty bán bảo hiểm thoả thuận với nhau.
Khi xảy ra tai nạn giao thông thì mức bồi thường như thế nào sẽ căn cứ vào quy định của công ty bảo hiểm và tuỳ thuộc vào số tiền mua bảo hiểm là bao nhiêu.