Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động không ký hợp đồng 2024
Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có một thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỉ lệ nêu trên nhưng tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân (sau khi trừ gia cảnh) chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết để gửi tổ chức trả thu nhập. Sau đó, tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế. Đồng thời, cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Nếu có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Theo đó, cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, đối với người lao động tự do có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% trên thu nhập trước khi được trả cho cá nhân đó.
Cá nhân thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế theo tỉ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân (đã trừ gia cảnh) chưa đến mức phải nộp thuế thì sẽ không cần khấu trừ thuế.
Để chứng minh thu nhập không đủ để khấu trừ thuế, cá nhân phải làm cam kết gửi đến cho cá nhân, tổ chức trả thu nhập. Sau đó, tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ dựa vào cam kết đó để không khấu trừ thu nhập.
Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế thu nhập cá nhân 2024
Căn cứ tại khoản 1, khoản 2 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp thuế:
Nếu người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Nếu khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế khi cơ quan thuế tính thuế.