Trong đó, các trường hợp F0 không triệu chứng hoặc thể nhẹ có thể tự theo dõi sức khỏe hàng ngày bằng cách điền đầy đủ thông tin vào Bảng theo dõi sức khỏe 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều.
Những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày cụ thể như: Nhịp thở, nhiệt độ, độ bão hoà oxy máu (SpO2) và huyết áp (nếu có thể đo); các triệu chứng mệt mỏi, ho ra đờm, ớn lạnh, rét, viêm kết mạc, mất vị giác hoặc khứu giác, ho ra máu, thở dốc, tức ngực kéo dài, tiêu chảy…; các triệu chứng khác như đau họng, đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, chán ăn, đau nhức cơ.
Tại hướng dẫn này, Bộ Y tế chỉ rõ khi có các dấu hiệu trở nặng, F0 cần được chuyển ngay đến bệnh viện gồm:
- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào. Lưu ý khi đếm nhịp thở ở trẻ em: Đếm đủ trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc.
Nhịp thở tăng:
+ Người lớn: ≥ 21 lần/phút
+ Trẻ 1 đến <5 tuổi: ≥ 40 lần/phút,
+ Trẻ 5 đến < 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút
- SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường, F0 cần được đo lại lần 2 sau 30-60 giây, yêu cầu giữ nguyên vị trí đo, tẩy sơn móng tay (nếu có) trước khi đo.
- Mạch nhanh > 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút.
- Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).
- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.
- Thay đổi ý thức: Lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.
- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.
- Không thể uống; trẻ em bú kém/giảm, ăn kém, nôn.
- Trẻ có biểu hiện: Sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...
- Bất kỳ tình trạng nào mà F0 cảm thấy lo lắng, bất ổn.