Khu vực Bắc Bộ ngày nắng, đêm có mưa rào và dông rải rác.
Khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc.
Khu vực Nam Bộ có mưa rào và dông vài nơi, riêng chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.
Về tình hình thủy văn, các sông khu vực Bắc Bộ mực nước sông Hồng tại Hà Nội và mực nước sông Thái Bình tại Phả Lại biến đổi chậm và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Lúc 7h ngày 27.10 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,12m; trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,31m.
Dự báo đến 7h ngày 28.10 mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 1,60m; trong 36 giờ tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,25m.
Các sông khu vực Trung Bộ mực nước thượng lưu biến đổi chậm, mực nước hạ lưu dao động theo thủy triều và điều tiết hồ chứa.
Các sông khu vực Nam Bộ mực nước sông Cửu Long đang xuống theo triều, mực nước cao nhất ngày 26.10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,71m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,63m.
Dự báo mực nước sông Cửu Long dao động theo triều. Đến ngày 30.10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,0m và tại Châu Đốc ở mức 2,9m.
Về tình hình hồ chứa thuỷ điện, khu vực Bắc Bộ có 1 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Lô 6: 47/175.
Khu vực Bắc Trung Bộ có 4 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): A Lưới: 15/58; Bình Điền: 54/111; Đa krông 1: 29/63; Hương Điền: 116/280.
Khu vực Đông Nam Bộ có 2 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Cần Đơn: 51/363; Srok Phu Miêng: 82/384.
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có 2 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): A Vương: 9/89; Za Hưng: 22/74.
Khu vực Tây Nguyên có 12 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Ayun Trung: 45/46; Buôn Kuop: 38/378; Buôn Tua Sha: 26/155; Đa Dâng 2: 48/95; Đại Ninh: 10/55; HChan: 11/38; Ia Grai 2: 48/92; Ialy: 53/453; PleiKrong: 10/140; Sê San 3: 16/498; Sê San 4: 112/787; Srepok 3: 37/500.
Về tình hình hồ chứa thuỷ lợi, khu vực Bắc Trung Bộ tổng có 2.323 hồ, đạt 58 - 88% dung tích thiết kế.
Khu vực Nam Trung Bộ tổng có 517 hồ, đạt 36 - 93% dung tích thiết kế.