Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Theo đó, tiền lương tối thiểu trả cho người lao động (chưa bao gồm phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác) phải ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng được công bố.
Như vậy, từ ngày 1.7, khi lương tối thiểu vùng tăng, các doanh nghiệp sẽ phải điều chỉnh tiền lương cho phù hợp để trả cho người lao động.
Doanh nghiệp chỉ buộc phải tăng lương cho những người lao động đang được trả lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng mới.
Về mức lương tối thiểu tháng, Nghị định quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng: Vùng I tăng 260.000 đồng, từ 4.420.000 đồng/tháng lên 4.680.000 đồng/tháng. Vùng II tăng 240.000 đồng, từ 3.920.000 đồng/tháng lên 4.160.000 đồng/tháng. Vùng III tăng 210.000 đồng từ 3.430.000 đồng/tháng lên 3.640.000 đồng/tháng. Vùng IV tăng 180.000 đồng từ 3.070.000 đồng/tháng lên 3.250.000 đồng/tháng.
Với những trường hợp đã được trả lương cao hơn mức lương tối thiểu vùng mới, doanh nghiệp không có trách nhiệm phải tăng lương.
Ngoài mức lương tối thiểu vùng theo tháng, lần đầu tiên Việt Nam mức lương tối thiểu được ấn định theo giờ.
Theo đó, mức lương tối thiểu giờ là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
Người lao làm việc trong đủ giờ và hoàn thành hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận thì phải được tính lương bằng hoặc lớn hơn lương tối thiểu giờ.
Theo Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương được trả cho người lao động là được thực hiện theo thỏa thuận, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
Trong đó, nếu như các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác không bắt buộc phải có thì mức lương theo công việc hoặc chức danh lại được yêu cầu là không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Do vậy, nếu người lao động làm việc theo giờ thì tiền lương cho mỗi giờ làm việc sẽ không được thấp hơn lương tối thiểu giờ.
Về mức lương tối thiểu giờ, Nghị định cũng quy định các mức lương tối thiểu giờ theo 4 vùng: Vùng I là 22.500 đồng/giờ, vùng II là 20.000 đồng/giờ, vùng III là 17.500 đồng/giờ, vùng IV là 15.600 đồng/giờ.
Trường hợp trả lương theo giờ thấp hơn mức lương tối thiểu được quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:
Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 1 người đến 10 người lao động;
Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.