Biến động của lãi suất liên ngân hàng
Trong thời gian qua, NHNN đã nỗ lực điều hành chính sách linh hoạt nhằm giữ các mục tiêu trong khi ổn định lãi suất đối với nền kinh tế trước áp lực tăng lãi suất trên thị trường quốc tế.
Cụ thể, ngày 18.1.2022, NHNN giảm giá mua vào – bán ra USD xuống biên độ 22.550 - 23.050 đồng và thay đổi phương thức bán ngoại tệ sang bán kỳ hạn 3 tháng tại giá 23.050 đồng có hủy ngang.
Ngày 11.5.2022, tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN được điều chỉnh tăng 200 đồng và được chuyển từ hình thức bán kỳ hạn 3 tháng có hủy ngang sang không hủy ngang và tăng tần suất bán.
Ngày 4.7.2022, giá bán USD tiếp tục được NHNN điều chỉnh từ 23.250 đồng lên 23.400 đồng và phương thức bán ngoại tệ được chuyển từ bán kỳ hạn 3 tháng sang bán giao ngay.
Chuyên gia ước tính có hơn 4 tỉ USD hợp đồng kỳ hạn đáo hạn trong tháng 7. Điều này đồng nghĩa các ngân hàng thương mại cần chuẩn bị nguồn hơn 100.000 tỉ đồng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh áp lực còn hiện hữu đến từ vĩ mô thế giới, nhiều khả năng một số hợp đồng này sẽ được gia hạn với mức giá cao hơn. Thông qua các nghiệp vụ thị trường mở đã và đang được thực hiện, tỷ giá hối đoái nhiều khả năng sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới nhưng với tốc độ chậm dần, chuyên gia VDSC nhận định.
Trên thị trường liên ngân hàng, thanh khoản tiền đồng trở nên căng thẳng do tính mùa vụ trong tháng 1 và 2. Cụ thể, lãi suất VND liên ngân hàng bật tăng từ nền thấp trong nửa cuối năm 2021, đạt đỉnh ở mốc 3,5% đối với kỳ hạn qua đêm đến 1 tuần, 3% kỳ hạn 2 tuần và quanh 2,8% đối với kỳ hạn 1-3 tháng.
Theo VDSC, bước sang quý II, thanh khoản hệ thống đã dồi dào hơn ở phía tiền đồng nhờ hạn mức tăng trưởng tín dụng còn lại hạn chế ở nhiều ngân hàng tư nhân. Số dư tiền gửi của hệ thống ngân hàng tại tài khoản Citad NHNN thường xuyên đạt mức cao lịch sử với hơn 400.000 tỉ đồng trong quý II.
"Thanh khoản dồi dào đã hỗ trợ cho lãi suất tiền đồng trên liên ngân hàng giảm mạnh về mức thấp ở các kỳ hạn ngắn," chuyên gia nhận định.
Lãi suất ngân hàng nào cao nhất hiện nay?
Hiện lãi suất cao nhất trên thị trường là 7,85% cho sản phẩm Chứng chỉ tiền gửi dài hạn bằng đồng Việt Nam của SeABank. Điều kiện là khách hàng tham gia với mệnh giá tối thiểu từ 100 triệu đồng. Lãi suất cho chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 24 tháng là 7,7% và kỳ hạn 36 tháng là 7,85%.
Trong số 31 ngân hàng thương mại hiện nay, lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng cao nhất trên thị trường hiện nay thuộc về SCB với mức 7,55% cho kì hạn 18 tháng trở lên đối với tiền gửi tiết kiệm trực tuyến.
Ở kì hạn 1 tháng, các ngân hàng niêm yết lãi suất huy động dao động từ 3,0% đến 4,0%. Có 5 ngân hàng niêm yết lãi suất ở mức cao nhất 4% là VIB, SCB, NCB, PGBank, GPBank. Trong khi đó BIG 4 niêm yết mức lãi suất ở mức thấp 3,0% - 3,1%. Thấp nhất thị trường là MB với mức lãi suất niêm yết 2,9%.
Ở kì hạn 3 tháng, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng huy động là khoảng 0,7%. Đa số các ngân hàng thương mại đều niêm yết mức lãi suất huy động từ 3,3% - 4%.
Ở kì hạn 6 tháng, mức độ cạnh tranh lãi suất của các ngân hàng bắt đầu thấy rõ, chênh lệch lên tới 2,85%. Lãi suất ngân hàng kì hạn này dao động từ 4% -6,9%. Cao nhất là CBBank ở mức 6,9% (hình thức gửi tiết kiệm online).
Vị trí thứ 2 là SCB ở mức 6,85%. Xếp chót bảng lãi suất ngân hàng cao nhất kì hạn 6 tháng là VietcomBank, VietinBank, Agribank, BIDV mới mức 4%.
Từ kì hạn 12 tháng trở lên, có 3 ngân hàng niêm yết mức lãi suất huy động trên 7%/năm. Đứng đầu danh sách là SCB với mức lãi suất 7,3% (áp dụng cho khách hàng gửi online).
Bám sát theo sau là NamABank với lãi suất ở mức 7,2%.
CBBank niêm yết lãi suất kì hạn 12 tháng ở mức 7,15% và xếp ở vị trí thứ 3.
Thấp nhất trên thị trường là lãi suất của HongLeong ở mức 4,6%.