Theo đó, Điều 5 Nghị định 62 quy định người dân sử dụng một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây để chứng minh chỗ ở hợp pháp:
- Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở như: sổ hồng, sổ đỏ,…
- Giấy phép xây dựng nếu nhà ở, công trình phải được cấp giấy phép xây dựng và đã xây xong.
- Các hợp đồng về thuê, mua nhà ở; hợp đồng tặng cho nhà ở; Giấy tờ thừa kế, nhận góp vốn.
- Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình.
- Xác nhận của UBND xã/huyện về nhà ở, đất ở không có tranh chấp về quyền sở hữu.
- Giấy tờ đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở.
- Trường hợp sử dụng phương tiện để ở cần có giấy tờ chứng minh về đăng ký, đăng kiểm phương tiện thuộc quyền sở hữu.
Nếu phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm thì cần có Giấy xác nhận của UBND xã/huyện về việc phương tiện được sử dụng để ở.
Nếu nơi đăng ký cư trú không phải nơi đăng ký phương tiện hoặc phương tiện không phải đăng ký thì cần có Giấy xác nhận đăng ký nơi thường xuyên đậu, đỗ của phương tiện.
- Văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp.
- Giấy tờ về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở xây dựng trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).
Với trường hợp đăng ký thường trú cho người thuê nhà, ngoài các giấy tờ nêu trên, người dân phải có thêm giấy tờ chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
Theo đó, diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 8m2 sàn/người.
Lưu ý, nếu các thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp đã có trên Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và được kết nối với cơ quan đăng ký cư trú thì người dân không cần phải cung cấp giấy tờ chứng minh.