Thỏa thuận thông qua 2 hình thức
Theo Khoản 1, Khoản 4 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về các vấn đề liên quan đến thử việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong thời gian thử việc thông qua 2 hình thức:
Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động;
Giao kết hợp đồng thử việc.
Nội dung hợp đồng thử việc
Căn cứ Điều 21, Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc bao gồm:
Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ CCCD/CMND hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía NLĐ; Công việc và địa điểm làm việc; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
Tại Khoản 2 Điều 27 Bộ luật Lao động 2019 đã quy định về hủy bỏ thỏa thuận thử việc như sau: Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận
Theo Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
Không quá 180 ngày đối với: công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Không quá 60 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
Không quá 30 ngày đối với: công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Được hưởng ít nhất 85% lương chính thức
Căn cứ điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Bảo hiểm xã hội trong thời gian thử việc
Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người là công dân nước Việt Nam thuộc các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội gồm có:
Người làm việc có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay xác định thời thời gian.
Người thuộc diện hợp đồng lao động theo mùa vụ hay công việc có thời hạn đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng – người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi.
Người làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng theo hợp đồng lao động.
Tuy nhiên, đối với người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì cả người sử dụng lao động và người lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho cả thời gian thử việc.