Cây tre còn có tên gọi khác là là cây trúc nhị thanh, cây trúc nhự, trúc lịch… Tên khoa học là Caulis Bambusae in Taenia.
Theo Lương y Thích Tuệ Tâm, Giám đốc Tuệ Tĩnh Đường Liên Hoa (Huế), cây tre có vị ngọt, tính hơi lạnh, vào 3 kinh phế, vị và can (gan).
Trong Đông y, cây tre thường được dùng để thanh nhiệt, giải độc; an thai, điều trị động thai; điều trị chảy máu cam; điều trị băng huyết cho phụ nữ. Đặc biệt, lá tre non còn có công dụng điều trị ho, kinh phong (bệnh động kinh) ở trẻ nhỏ rất hiệu quả.
Dưới đây là các bài thuốc từ cây tre và cách dùng:
- Điều trị chứng chảy máu cam, động thai, băng huyết, kinh nguyệt không ngừng, thanh nhiệt giải độc: Vỏ cây tre tẩm nước gừng, sao vàng hạ thổ. Mỗi ngày dùng 20g sắc với 1 lít nước để uống trong ngày.
- Điều trị ho, sốt, nóng trong, cảm mạo, phù nề, trẻ nhỏ kinh phong (động kinh ở trẻ nhỏ): Lá tre non khô 35g – 40g sắc với 1,5 lít nước để uống trong ngày. Có thể dùng nước lá tre để rửa vết thương để sát trùng.
- Nhuận tràng, điều trị cấm khẩu, điên cuồng, động kinh: Dùng cây tre non nướng lên, vắt lấy nước uống trong ngày.
- Điều trị co giật, động kinh: Cạo lấy màng màu trắng hoặc vàng bên trong ruột cây nứa, cây tre sắc nước uống hàng ngày.
- Cầm máu vết đứt hay chảy máu chân răng: Cạo phần phấn trắng trong ruột của cây tre đặt vào vết thương sẽ ngừng chảy máu.