Chỉ số glycemic: Chỉ số Glycemic là chỉ số chỉ khả năng làm tăng lượng đường trong máu. Chỉ số glycemic càng cao thì thức ăn sẽ được tiêu hóa càng nhanh. Tiêu thụ thực phẩm có chỉ số Glycemic thấp tốt cho việc giảm cân, ngăn ngừa bệnh tim, vv .. Gạo trắng có chỉ số Glycemic cao hơn so với gạo lứt. Tuy nhiên, các chỉ số Glycemic lại khác theo từng loại gạo. |
Hàm lượng calo: Gạo lứt thường có ít calo hơn so với gạo trắng. Theo báo cáo của Cơ quan về dinh dưỡng thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) , 1 chén gạo lứt nấu chín cung cấp 218 calo, trong khi gạo trắng nấu chín có chứa 242 calo mỗi cốc. Vì vậy, nếu bạn đang cố gắng giảm cân, gạo lứt là lựa chọn tốt hơn. |
Nguy cơ bệnh tiểu đường: Gạo lứt chứa hàm lượng magiê và chất xơ, giúp kiểm soát lượng đường trong máu trong cơ thể. Theo các nghiên cứu gần đây, người ta nói rằng việc tiêu thụ gạo lứt giảm nguy cơ bệnh tiểu đường loại 2 ở người. Gạo lứt có chỉ số GI là 50 trong khi của gạo trắng là 89, có nghĩa là gạo trắng làm tăng lượng đường trong máu nhanh hơn nhiều so với gạo lứt. |
Bệnh tim: Chất lignan trong gạo lứt giúp bảo vệ tim. Lignan đã được chứng minh là làm giảm lượng mỡ trong máu, hạ huyết áp và giảm viêm trong các động mạch. Gạo lứt cũng chứa hàm lượng cao cholesterol tốt. |
Chất xơ: Khi nói đến chất xơ, gạo lứt có một lợi thế lớn. Gạo lứt có nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa, cũng như có rất nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng hơn gạo trắng. 100 gam gạo lứt nấu chín cung cấp 1,8 gam chất xơ, trong khi 100 gram gạo trắng chỉ cung cấp 0,4 gam chất xơ. |
Asen: Asen là một chất hóa học nặng mà hiện diện trong gạo lứt nhiều hơn so với gạo trắng. Do đó, ăn gạo lứt trong dài hạn có thể dẫn đến bệnh mãn tính. Nó có thể dẫn đến ung thư, tiểu đường loại 2 và bệnh tim. |