Tại Điều 9 Nghị định 33/2016/NĐ-CP có quy định như sau:
Mức lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Nghị định này theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, được quy định như sau:
- Mức lương hưu hằng tháng của quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi chung là người lao động) được tính bằng tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Tỉ lệ phần trăm hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ Điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội được tính như sau:
+ Người lao động bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng trong Khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 2016 đến trước ngày 1 tháng 1 năm 2018, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%;
+ Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;
+ Lao động nam bắt đầu hưởng lương hưu hằng tháng kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2018 trở đi, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%:
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì mức lương hưu Đại tá Công an nhân dân hiện nay được xác định theo công thức sau:
Mức lương hưu hàng tháng = Tỉ lệ (%) hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó:
- Tỉ lệ phần trăm (%) hưởng lương hưu hàng tháng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (ở thời điểm hiện tại đang được áp dụng đối với đại tá nghỉ hưu và hưởng lương hưu hàng tháng kể từ ngày 1.1.2018 đến nay), cụ thể:
+ Nam đại tá: được hưởng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội theo bảng dưới đây. Cứ thêm mỗi năm sẽ tăng lên 2%, tối đa bằng 75%;
+ Nữ đại tá: được hưởng 45% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cứ thêm mỗi năm sẽ tăng lên 2%, mức tối đa bằng 75%.
- Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội: Trung bình cộng tiền lương các tháng mà đại tá đã tham gia bảo hiểm xã hội. (Xem chi tiết tại Điều 11 Nghị định 33/2016/NĐ-CP).