BHXH Việt Nam cho biết, theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 30/2020/TT-BYT ngày 31.12.2020 của Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, kể từ ngày 1.3.2021 trẻ em sau khi sinh chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc người đã hiến bộ phận cơ thể nhưng chưa được cấp thẻ BHYT khi khám, chữa bệnh BHYT sẽ sử dụng mã thẻ BHYT “tạm thời” có chứa thông tin mã định danh y tế hay mã số bảo hiểm xã hội (BHXH).
Đồng thời, theo quy định tại Quyết định số 1666/QĐ-BHXH ngày 3.12.2020 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành mẫu thẻ BHYT, kể từ ngày 1.4.2021 thẻ BHYT sẽ in mã số BHXH của người tham gia BHYT.
BHXH Việt Nam hướng dẫn việc tra cứu thông tin qua Cổng tiếp nhận dữ liệu thuộc Hệ thống thông tin giám định BHYT như sau:
Tra cứu thông tin thẻ BHYT ban hành theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sử dụng các thông tin in trên thẻ BHYT của người đến khám, chữa bệnh gồm: mã số in trên thẻ BHYT, họ tên, ngày sinh để tra cứu giá trị sử dụng của thẻ BHYT bằng cách sử dụng chức năng “Thông tuyến khám chữa bệnh\Quản lý thông tuyến” trên Cổng tiếp nhận hoặc sử dụng hàm tra cứu tự động (API).
Cổng tiếp nhận trả về các thông tin theo hướng dẫn tại Công văn số 366/BHXH-CNTT ngày 31.1.2018 của BHXH Việt Nam về việc bổ sung hàm tra cứu trên Hệ thống thông tin giám định BHYT (Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể kiểm thử hàm tra cứu tự động thông tin thẻ BHYT từ ngày 1.3.2021).
Lưu ý, người chưa được cấp, đổi thẻ BHYT ban hành theo Quyết định số 1666/QĐ-BHXH, tiếp tục sử dụng thẻ BHYT đã cấp còn giá trị sử dụng để khám, chữa bệnh BHYT, việc tra cứu thông tin thẻ không thay đổi.
Tra cứu mã thẻ BHYT “tạm thời” đối với trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 30/2020/TT-BYT: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truy cập Cổng tiếp nhận, sử dụng chức năng “Thông tuyến khám chữa bệnh\Tra cứu thẻ tạm của trẻ em hoặc của người hiến tạng” để cung cấp các thông tin sau:
Đối với trẻ em: Họ tên, ngày sinh, giới tính của trẻ; họ tên và số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của mẹ hoặc cha hoặc người giám hộ; trường hợp trẻ sơ sinh chưa có họ tên hoặc không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 30/2020/TT-BYT.
Đối với người hiến tạng: Họ tên, ngày sinh, giới tính, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, nơi cấp giấy khai sinh.
Kết quả trả về thông tin mã thẻ BHYT “tạm thời”: Thông tin mã cơ sở khám chữa bệnh nơi đăng ký ban đầu và giá trị sử dụng trong trường hợp chưa được cấp thẻ BHYT theo hướng dẫn tại Bảng 1 Quyết định số 4210/QĐ-BYT ngày 20.9.2017 của Bộ Y tế.
Liên quan đến thông tin từ 1.3.2021, trẻ sau khi sinh được cấp mã thẻ BHYT tạm thời khi chưa có giấy khai sinh. BHXH Việt Na cho biết, đây là một trong những nội dung của Thông tư 30/2020/TT-BYT do Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17.10.2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (BHYT) chính thức có hiệu lực từ ngày 1.3.2021.
Cụ thể, theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư này, trẻ sau khi sinh ra được hưởng quyền lợi BHYT theo quy định của Luật BHYT, nhưng chưa được cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT do chưa làm thủ tục cấp giấy khai sinh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghi mã thẻ BHYT tạm thời, gồm các nội dung cụ thể dưới đây.
Mã đối tượng - ghi ký hiệu là TE; mã mức hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế ghi ký hiệu là số 1; mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ghi theo quy định tại Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 8.7.2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bảng Danh mục và mã số danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam nơi người mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp cư trú hoặc nơi cơ sở khám chữa bệnh đặt trụ sở đối với trường hợp trẻ sơ sinh không có người nhận hoặc bị bỏ rơi tại cơ sở KB, CB. Mã định danh y tế ghi theo quy định tại Quyết định số 2153/QĐ-BYT ngày 25.5.2020 của Bộ trưởng Y tế về ban hành Quy chế xác lập, sử dụng và quản lý mã định danh y tế.