Cụ thể:
Ngành bảo vệ thực vật, thú y:
- Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên;
- Mức phụ cấp 20% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực từ 0,4 đến 0,5.
- Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi có phụ cấp khu vực 0,1 đến 0,3.
- Mức phụ cấp 10% áp dụng đối với các công chức, viên chức chuyên môn làm việc tại các trạm bảo vệ thực vật, trạm thú y, trạm kiểm dịch động vật, thực vật nội địa hoặc cửa khẩu nơi không có phụ cấp khu vực; các công chức, viên chức chuyên môn trực tiếp làm kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh động vật, điều tra phát hiện và dự tính dự báo bảo vệ thực vật, giám định và kiểm nghiệm thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật tại các chi cục bảo vệ thực vật và chi cục thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trung tâm thú y hoặc chi cục kiểm dịch thực vật vùng, trung tâm chuyên ngành thuộc Cục Thú y và thuộc Cục Bảo vệ thực vật.
Căn cứ theo khoản 1 Mục III Thông tư liên tịch 64/2006/TTLT-BNN-BNV-BTC quy định phụ cấp ưu đãi nghề thú y được tính theo mức lương ngạch, bậc hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có), được xác định bằng công thức sau: