Sử dụng thiết bị di động
Căn cứ vào Điểm d, Khoản 34, Điều 2 tại Nghị định 123 quy định, người lái xe ôtô và các loại xe tương tự ôtô sử dụng điện thoại di động khi điều khiển xe đang chạy trên đường sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng, tăng 1.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Không tuân thủ đèn tín hiệu giao thông
Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng với trường hợp không chấp hành hiệu lệnh tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông (căn cứ theo Điểm đ, Khoản 34, Điều 2), tăng 1.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng nếu điều khiển xe ôtô hoặc loại xe tương tự ôtô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào (căn cứ theo Điểm d, Khoản 34, Điều 2).
Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng (tăng 100.000 đồng so với Nghị định 100) nếu vi phạm các lỗi sau:
Dừng, đỗ ôtô không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.
Bấm còi trong đô thị và khu đông dân cư từ 22h hôm trước đến 5h hôm sau (trừ xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ theo quy định).
Điều khiển xe quá tốc độ
Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng (theo điểm đ, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123) với trường hợp điều khiển ôtô chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20 km/h, tăng 1.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Vi phạm quy định về Giấy phép lái xe và Giấy đăng ký xe
Đối với xe ôtô
Khoản 11, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định:
Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng (tăng 1.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP) nếu người điều khiển xe ôtô, xe máy kéo và các loại xe tương tự ôtô vi phạm các hành vi sau:
Giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 3 tháng.
Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).
Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu người điều khiển xe ô tô hoặc xe máy kéo và các loại xe tương tự ôtô vi phạm các hành vi sau:
Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên, tăng 6.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, tăng 7.000.000 - 8.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP (mức cũ là 3.000.000 - 4.000.000 đồng).
Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng nếu không có Giấy đăng ký theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
Dừng, đỗ xe sai quy định
Đối với ô tô
Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu ôtô dừng, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe; quay đầu xe trên đường cao tốc, tăng 4.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng nếu ôtô dừng, đỗ, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông.
Vi phạm lắp sai biển số xe
Khoản 9, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng (mức phạt cũ theo Nghị định 100 là 800.000 - 1.000.000 đồng) với các vi phạm:
Điều khiển ôtô không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí.
Gắn biển số không rõ chữ, số.
Gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng.
Sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ-moóc và sơ-mi rơ-moóc).
Không nhường đường hoặc cản trở xe ưu tiên
Ôtô không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu làm nhiệm vụ sẽ bị phạt 6.000.000 - 8.000.000 đồng, tăng 3.000.000 đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.