Người thuê hay người cho thuê nhà phải đi đăng ký tạm trú?
Luật Cư trú 2020 quy định, đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm trú.
Theo đó, công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn. Thời hạn tạm trú tối đa là 2 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Căn cứ vào quy định nêu trên, người thuê nhà (người đến sinh sống) phải có nghĩa vụ khai báo tạm trú khi đi thuê nhà. Theo Khoản 1 Điều 28 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú sẽ bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Mức xử phạt đối với hành vi không khai báo tạm trú
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng đối với cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Riêng cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng.
Trường hợp cho người nước ngoài thuê nhà để ở mà không khai báo tạm trú, người cho thuê sẽ bị phạt mức cao hơn, từ 2 - 4 triệu đồng.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, nếu không khai báo tạm trú, cả người thuê và người cho thuê nhà đều sẽ bị xử phạt.