Luật sư Nguyễn Hữu Học - Giám đốc Cty Luật TNHH TDH, Đoàn Luật sư TPHCM - trả lời: Khoản 4, điều 3 Luật Việc làm quy định: BHTN là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi bị mất việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN. Điều 42, Luật Việc làm quy định về các chế độ BHTN: 1. Trợ cấp thất nghiệp; 2. Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; 3. Hỗ trợ học nghề; 4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.
Điều 55, Luật Việc làm quy định: NLĐ quy định tại khoản 1, Điều 43 của luật này đang đóng BHTN được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau đây: 1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của luật này; 2. Đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.
Điều 56, Luật Việc làm quy định: 1. Thời gian hỗ trợ học nghề theo thời gian học nghề thực tế nhưng không quá 6 tháng. 2. Mức hỗ trợ học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3, Quyết định 77/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định: 1. Mức hỗ trợ học nghề cho NLĐ tham gia BHTN tối đa 1 triệu đồng/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể được tính theo tháng, tùy theo từng nghề, mức thu học phí và thời gian học nghề thực tế. Trường hợp NLĐ tham gia khóa học nghề có những ngày lẻ không đủ tháng theo quy định của cơ sở dạy nghề thì số ngày lẻ đó được tính tròn là 1 (một) tháng để xác định mức hỗ trợ học nghề. 2. Đối với NLĐ tham gia BHTN tham gia khóa học nghề có mức chi phí học nghề cao hơn mức hỗ trợ học nghề theo quy định tại khoản 1 điều này thì phần vượt quá mức hỗ trợ học nghề do NLĐ tự chi trả.
Căn cứ vào các quy đinh trên, nếu bạn đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4, Điều 49 của Luật Việc làm và đã đóng BHTN từ đủ 9 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật, thì được hỗ trợ tối đa 6 triệu đồng để học nghề.