Điều chỉnh tiền lương tháng đã đóng BHXH
Theo Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 20.2.2022, thay thế Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH thì tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với người lao động đóng BHXH bắt buộc được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng BHXH của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng.
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng như sau:
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì:
Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 1.1.2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.
Tăng thời gian làm thêm tối đa với lao động thời vụ
Theo Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ 1.2.2022, thời gian làm việc, làm thêm tối đa của người làm công việc thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng tăng 12 giờ/tuần và 8 giờ/tháng. Cụ thể như sau:
Tăng mức hỗ trợ cho người lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước
Có hiệu lực từ ngày 21.2.2022, Quyết định 40/2021/QĐ-TTg tăng mức hỗ trợ cho người đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước, đơn cử như:
- Trường hợp người lao động phải về nước trước thời hạn do bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật đến mức không còn khả năng tiếp tục làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng/trường hợp.
(Hiện nay, theo Quyết định 144/2007/QĐ-TTg, mức hỗ trợ là 5.000.000 đồng/trường hợp).
- Hỗ trợ thân nhân của người lao động bị chết, mất tích trong thời gian làm việc ở nước ngoài.
Mức hỗ trợ: 40.000.000 đồng/trường hợp.
(Hiện nay, mức hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài là 10.000.000 đồng/trường hợp).
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới xuất khẩu lao động
Đây là nội dung tại Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Cụ thể, mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp dịch vụ với tổ chức, cá nhân trung gian nhưng không được vượt quá 0,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động cho mỗi 12 tháng làm việc.
Trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn làm việc từ 36 tháng trở lên thì mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới không quá 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng của người lao động.
Mức trần thù lao theo hợp đồng môi giới đối với một số thị trường, ngành, nghề, công việc cụ thể được quy định tại Phụ lục X Thông tư 21/2021/TT-BLĐTBXH, đơn cử như:
- Mọi ngành, nghề tại thị trường Nhật Bản là 0 đồng;
- Thuyền viên tàu cá xa bờ, tàu vận tải tại thị trường Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc: 0 đồng...
Bổ sung chức danh di sản viên hạng I, lương hơn 11 triệu đồng/tháng
Ngày 5.2.2022, Thông tư 16/2021/TT-BVHTTDL mới về xếp lương viên chức chuyên ngành di sản văn hóa sẽ được thực hiện, trong đó bổ sung thêm chức danh di sản viên hạng I.
Trước đây, Thông tư liên tịch 09/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV mới chỉ ghi nhận 3 hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành di sản văn hóa bao gồm: 1. Di sản viên hạng II; 2. Di sản viên hạng III; 3. Di sản viên hạng IV.
Theo quy định mới, hệ số lương của di sản viên hạng II, III, IV vẫn giữ nguyên như trước đó, còn chức danh di sản viên hạng I được hưởng hệ số lương từ 5,75 - 7,55.
Hiện nay, mức lương cơ sở vẫn thực hiện theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương cao nhất mà di sản viên hạng I được nhận là 1,49 triệu đồng/tháng x 7,55 = 11.249.500 đồng/tháng.