Vậy một số chế độ phúc lợi khác, trong đó có tiền thưởng, có phải tính đóng BHXH hay không?
- Về thu nhập tính đóng BHXH, trước đó, tại Điểm 2.1, 2.2, 2.2, Khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14.4.2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định: Từ ngày 1.1.2016 đến ngày 31.12.2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16.11.2015 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12.1.2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động.
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
Tuy nhiên, từ ngày 1.1.2018, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác. Cụ thể là với các khoản bổ sung khác không xác định được ngay với mức lương và phụ thuộc vào kết quả lao động thì không tính đóng BHXH. Theo đó, sẽ loại trừ 14 khoản thu nhập không tính đóng BHXH, đó là:
1. Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động 2012
2. Tiền thưởng sáng kiến
3. Tiền ăn giữa ca
4. Tiền hỗ trợ xăng xe
5. Tiền hỗ trợ điện thoại
6. Tiền hỗ trợ đi lại
7. Tiền hỗ trợ giữ trẻ
8. Tiền hỗ trợ nhà ở
9. Tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ
10. Tiền hỗ trợ người lao động có thân nhân bị chết
11. Tiền hộ trợ lao động có người thân kết hôn
12. Tiền hỗ trợ khi sinh nhật của người lao động
13. Tiền trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
14. Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.
Điều 103 Bộ luật lao động quy định về tiền thưởng như sau:
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.