Cụ thể, UBND thành phố quy định bổ sung hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đối với các hộ thuộc diện giải tỏa dự án Đường nối Hòa Thọ Tây đi Khu dân cư Phong Bắc, phường Hòa Thọ Tây, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng như sau:
Đất ở đường số 3 Khu công nghiệp Hòa Cầm, tại các vị trí 1, 2, 3, 4, 5 cùng có hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính tiền bồi thường, hỗ trợ về đất là 2. Hệ số điều chỉnh giá đất này áp dụng cho bảng giá đất quy định tại Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 20.12.2016 của UBND TP Đà Nẵng.
UBND thành phố giao Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quận Cẩm Lệ phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nội dung phê duyệt tại Quyết định này theo đúng quy định của pháp luật.
Tại huyện Hoà Vang, UBND thành phố cũng vừa ban hành quyết định quy định giá đất ở tái định cư dự án Khu tái định cư Tân Ninh mở rộng giai đoạn 1. Giá đất ở tái định cư dự án Khu tái định cư Tân Ninh mở rộng giai đoạn 1 đường 5,5m có đơn giá là 3.520.000 đồng/m2; đường 7,5m có đơn giá là 3.960.000 đồng/m2. Giá này chưa bao gồm hệ số điều chỉnh giá đất.
Trường hợp trên cùng một trục đường phố được chia thành các đoạn có mức giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m giáp ranh của đường phố, đoạn đường phố có giá đất thấp hơn được tính bình quân theo giá đất của hai đoạn giáp ranh đó.
Trường hợp các đường phố giao nhau có giá đất khác nhau thì giá đất của các thửa đất ở trong phạm vi 50m thuộc các đường phố có giá đất thấp hơn được nhân thêm hệ số 1,1 nhưng không vượt quá giá đất của đường phố có giá cao nhất tại nơi các đường phố giao nhau.
Trường hợp một thửa đất có thể vận dụng 2 cách tính nêu trên và cho 2 kết quả khác nhau thì lấy theo giá đất của cách tính có kết quả cao hơn. Điểm mốc để tính phạm vi 50m quy định các trường hợp nêu trên được tính từ mép trong vỉa hè.
Ngoài hệ số giá đất giáp ranh quy định nêu trên, trường hợp thửa đất có vị trí thuận lợi thì được áp dụng hệ số sau đây: vị trí đất nằm ở góc ngã ba đường phố được nhân thêm hệ số 1,2; vị trí đất nằm ở góc ngã tư đường phố được nhân thêm hệ số 1,3; vị trí đất có 3 mặt tiền đường phố trở lên được nhân thêm hệ số 1,4; vị trí đất có 2 mặt tiền đường phố (mặt trước và mặt sau) được nhân thêm hệ số 1,1; vị trí đất tại góc bo cong (có hai mặt tiền nhưng không phải ở vị trí ngã ba, ngã tư) được nhân thêm hệ số 1,05; vị trí đất có mặt tiền đường phố và đường kiệt bên hông hoặc đường kiệt mặt sau (với bề rộng đường kiệt từ 3m trở lên) được nhân thêm hệ số 1,05.
Trường hợp thửa đất có nhiều mặt tiền hướng ra nhiều đường phố nhưng không xác định được mặt tiền chính theo hướng đường phố nào thì lấy theo đường phố có mặt cắt lớn nhất; đồng thời được nhân với hệ số quy định nêu trên.