Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an soạn thảo được Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 1.1.2025.
Tại khoản 5, Điều 57 của Luật có quy định rõ về thời hạn của giấy phép lái xe. Theo đó:
a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
c) Giấy phép lái xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Tại khoản 6, giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm:
a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên Hợp Quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;
c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau;
d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Tại khoản 7, giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp:
a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;
b) Giấy phép lái xe bị trừ hết điểm;
c) Giấy phép lái xe có Quyết định thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này.
Về xử phạt với người điều khiển xe ôtô và các loại xe tương tự xe ôtô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng, theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:
- Từ 5 - 7 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng dưới 3 tháng.
- Từ 10 - 12 triệu đồng đối với giấy phép lái xe đã hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên.
Trước đây, người điều khiển xe ôtô, các loại xe tương tự xe ôtô có giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng thì bị phạt:
- Từ 400.000 - 600.000 đồng đối với giấy phép lái xe hết hạn sử dụng dưới 6 tháng.
- Từ 4 - 6 triệu đồng đối với giấy phép lái xe hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên.