Theo đó, năm học 2022 - 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tại Hà Tĩnh chưa tự chủ chi thường xuyên thì học sinh mầm non, Tiểu học và THCS khu vực thành thị thu 300 ngàn đồng/tháng; nông thôn 100 ngàn đồng/tháng; khu vực dân tộc và miền núi 50 ngàn đồng/tháng.
Đối với THPT không chuyên ở khu vực thành thị thu 300 ngàn đồng/tháng, nông thôn 200 ngàn đồng/tháng; dân tộc và miền núi 100 ngàn đồng/tháng.
Với học sinh THPT chuyên ở khu vực thành thị và nông thôn thu 300 ngàn đồng/tháng; dân tộc thiểu số và miền núi được miễn.
Về chính sách miễn học phí, các đại biểu đã biểu quyết thông qua việc miễn học phí học kỳ 1 năm học 2022 - 2023 thời gian 4 tháng cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên chương trình giáo dục phổ thông học tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục nghề nghiệp (không bao gồm học sinh tiểu học và các đối tượng được miễn học phí theo quy định).
Theo Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Hà Tĩnh Hoàng Trung Dũng nêu với việc miễn học phí học kì 1 năm học 2022 - 2023 cho học sinh là một chính sách riêng của tỉnh Hà Tĩnh nhằm chia sẻ khó khăn của phụ huynh sau ảnh hưởng của dịch COVID-19. Để thực hiện được chính sách này, tỉnh Hà Tĩnh đã phải trích một nguồn kinh phí rất lớn.
Cũng theo ông Dũng, hiện nay, trên cả nước mới có khoảng 4 - 5 tỉnh, thành phố thực hiện được chủ trương miễn học phí này.
Theo Nghị định 81 ngày 27.8. 2021 của Chính phủ quy khung học phí (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2022 - 2023 như sau:
Đối với mầm non và tiểu học khu vực thành thị thu từ 300 - 540 ngàn đồng/tháng; nông thôn 100 - 200 ngàn đồng/tháng; dân tộc thiểu số và miền núi 50 - 110 ngàn đồng/tháng.
Đối với học sinh THCS ở thành thị, thu 300 - 650 ngàn đồng/tháng; nông thôn thu 100 - 270 ngàn đồng/tháng; dân tộc thiểu số và miền núi thu 50 - 170 ngàn đồng/tháng.
Học sinh THPT khu vực thành thị thu từ 300 - 660 ngàn đồng/tháng; nông thôn 200 - 330 ngàn đồng/tháng; dân tộc thiểu số và miền núi thu 100 - 220 ngàn đồng/tháng.
Nghị định cũng nêu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.
Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.