Theo ThS-BS Nguyễn Đình Thục - Tổng Thư ký Hội Đông y Việt Nam, bạch hoa xà thiệt thảo là 1 trong số 23 cây thuốc, vị thuốc có tác dụng thay thế sừng tê giác.
Bạch hoa xà thiệt thảo có tên gọi khác là cỏ lưỡi rắn hoa trắng, an điền bò.
Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd.
Họ thực vật: Cà phê- Rubiaceae.
Đặc điểm hình thái: Cây thảo, phân nhánh nhiều, sống 1 năm, cao 20 - 25 cm; thân và cành tiết diện vuông, nhẵn. Lá mọc đối, gần như không cuống; phiến lá hình mác thuôn, nhọn đầu, kích thước 10-25 x 2 - 4 mm; 1 gân chính, rõ ở mặt dưới lá.
Lá kèm nhỏ, xẻ răng cưa ở đầu. Cụm hoa gồm 1 - 2 cái mọc ở kẽ lá, có cuống mảnh. Đài 4 cánh nhỏ, có lông mi ở mép.
Tràng hoa hình ống, xẻ 4 cánh hoa màu trắng hay phớt hồng. Nhị 4, đính ở họng ống tràng. Bầu 2 ô, đầu nhụy chẻ đôi. Quả khô, lá đài tồn tại bao quanh quả. Hạt nhỏ, màu nâu đen, có cạnh.
Mùa hoa quả: Hoa tháng 5 - 7; Quả tháng 6 - 8 (có sự chênh lệch giữa cây mọc ở các tỉnh phía Bắc và phía Nam).
Mùa thu hái và cách thu hái: Khi cây bắt đầu ra hoa. Nhổ cả cây, có thể cắt bỏ rễ, rửa sạch, để ráo nước, sau đem phơi hay sấy (ở nhiệt độ 50-60°C), cho đến khô.
Phân bố và sinh thái: Ở Việt Nam, cây phân bố rộng rãi khắp các tỉnh, từ vùng núi có độ cao khoảng 800 m (ở phía nam) xuống vùng trung du, đồng bằng và cả các đảo lớn. Bạch hoa xà thiệt thảo cũng phân bố ở khắp các quốc gia nhiệt đới châu Á.
Bạch hoa xà thiệt thảo là cây ưa ẩm, ưa sáng và hơi chịu bóng. Cây thường mọc trên các bãi đất hoang quanh làng bản, ở vườn gia đình, ven đường đi, bãi bồi ven sông và chỗ đất thấp trên nương rẫy.
Hàng năm, cây mọc từ hạt vào mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong vụ xuân - hè, sau mùa hoa quả, cây tự tàn lụi. Hạt giống phát tán ra xung quanh sẽ nảy mầm vào đầu năm sau. Cây trồng được bằng hạt.
Bộ phận dùng: Toàn cây, đã làm khô (Herba Hedyotis diffusae).
Bạch hoa xà thiệt thảo là vị thuốc quan trọng trong các bài thuốc chữa ung thư của y học cổ truyền Trung Quốc.
Đến nay, người ta đã biết 171 hợp chất chứa trong cây thuốc này thuộc các nhóm osid, iridoid, triterpen, flavonoid, anthraquinon, acid phenolic, alcaloid tinh dầu, polysacharid và coumarin.
Các hợp chất osid như asperulosid, scandosid methyl esther… Hợp chất methylanthraquinon có tác dụng ức chế nhiều dòng tế bào ung thư.
Flavonoid và polysacharid đã được chứng minh là có tác dụng tăng cường miễn dịch, còn hợp chất asperulosid có tác dụng chống viêm.
Công dụng: Dùng trong các trường hợp ho, hen suyễn do phế thực nhiệt, lâm lậu do bàng quang thấp nhiệt, viêm amidan, viêm họng cấp, sang chấn, rắn độc cắn, mụn nhọt ung bướu, dương hoàng (viêm gan cấp).
Tính vị, quy kinh: Cam, khổ, hàn. Quy vào kinh Can, Vị, Đại trường, Tiểu trường Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi niệu thông lâm, tiêu sưng tán kết.
Liều lượng, cách dùng: 15 - 60 g/ngày (khô), hoặc 60 - 320 g/ngày (tươi) sắc uống. Dùng ngoài dạng tươi, giã nát đắp tại chỗ.
Bạch hoa xà thiệt thảo là dược liệu có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm, ức chế nguyên bào sợi, điều hòa miễn dịch, bảo vệ thần kinh; là một thành phần chính trong các bài thuốc điều trị ung thư trực tràng, ức chế một số dòng tế bào ung thư (bạch cầu, gan, phổi, vú, tử cung, tuyến tiền liệt, tủy…).
PGS.TS Đậu Xuân Cảnh - Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam -khuyến cáo người dân khi muốn sử dụng các loại dược liệu, thuốc nam, thuốc đông y để chữa bệnh thì cần phải nhớ rằng, thuốc đông y cũng giống như thuốc tây y, đều phải do thầy thuốc khám bệnh, chẩn đoán, chỉ định, kê đơn phù hợp với loại bệnh.