Cụ thể thời tiết ngày và đêm 28.10.2023, khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.
Khu vực Bắc Bộ ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác.
Về tình hình thủy văn, các sông khu vực Bắc Bộ mực nước sông Hồng tại Hà Nội và mực nước sông Thái Bình tại Phả Lại biến đổi chậm và chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Lúc 7h ngày 28.10 mực nước trên sông Hồng tại trạm Hà Nội là 1,24m; trên sông Thái Bình tại Phả Lại là 0,43m.
Dự báo đến 7h ngày 29.10 mực nước tại trạm Hà Nội có khả năng ở mức 1,00m; trong 36 giờ tới, mực nước tại Phả Lại cao nhất có khả năng ở mức 1,10m.
Các sông khu vực Trung Bộ mực nước trên sông Bồ tại Thừa Thiên Huế trên BĐ1, sông Cam Ly tại Lâm Đồng trên BĐ2 và có xu thế giảm, các sông khác ở Trung Bộ dưới BĐ1, mực nước lúc 7h ngày 28.10 như sau:
- Sông Bồ (Thừa Thiên Huế) tại Phú Ốc 2,02m, dưới BĐ2 0,98m.
- Sông Cam Ly (Lâm Đồng) tại Thanh Bình 832,2m, trên BĐ2 0,2m.
Các sông khu vực Nam Bộ mực nước sông Cửu Long đang xuống theo triều, mực nước cao nhất ngày 27.10 trên sông Tiền tại Tân Châu là 2,91m; trên sông Hậu tại Châu Đốc là 2,85m.
Dự báo mực nước sông Cửu Long dao động theo triều. Đến ngày 31.10, mực nước cao nhất ngày tại Tân Châu ở mức 3,0m và tại Châu Đốc ở mức 2,9m.
Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai cho biết thêm, tình hình hồ chứa thuỷ điện, khu vực Bắc Trung Bộ: Có 04 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): A Lưới: 15/62; Bình Điền: 98/104; Đa krông 1: 20/54; Hương Điền: 216/262.
Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ: Có 02 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Sông Bung 6: 13/225; Za Hưng: 15/63.
Khu vực Tây Nguyên: Có 16 hồ chứa vận hành điều tiết qua tràn, lưu lượng xả/lưu lượng về hồ (m3/s): Ayun Trung: 45/45; Buôn Kuop: 76/386; Buôn Tua Sha: 26/162; Đa Dâng 2: 75/121; Đại Ninh: 12/41; HChan: 11/38; Hàm Thuận: 25/141; Hòa Phú: 35/465; Ia Grai 2: 21/65; Ialy: 80/480; PleiKrong: 55/185; Sê San 3: 32/518; Sê San 4: 112/787; Sê San 4A: 202/787; Srepok 3: 75/501; Srepok 4: 25/487.
Về tình hình hồ chứa thuỷ lợi, khu vực Bắc Trung Bộ: Tổng có 2.323 hồ, đạt 58% - 92% dung tích thiết kế.
Khu vực Nam Trung Bộ: Tổng có 517 hồ, đạt 34% - 93% dung tích thiết kế.